CÔNG TY TNHH GIẤY TÍN PHÁT
TIN PHAT PAPER CO.,LTD

291 Phan Đình Phùng,P15,Q Phú Nhuận, Tp HCM
Phone: (028) 39954261 hotline: 0908900522
Email: giaytinphat@yahoo.com.vn

book
Các thuộc tính lý học của giấy (Physical Properties)
Định lượng

Định lượng ( Grammage hay basis weight ) là trọng lượng tính bằng gam của một tờ giấy đơn lẻ trên một mét vuông. Một số định lượng điển hình:

  • Giấy báo: 40 - 50g/m2
  • Giấy Tissue: 22 - 25g/m2
  • Giấy in, giấy viết: 60 -90g/m2
  • Giấy bìa: 120 - 300g/m2
Tỷ khối và tỷ trọng

Tỷ khối (bulk) là một thông số rất quan trọng của giấy, đặc biệt với máy in. Tỷ khối (cm3/g) là nghịch đảo của tỷ trọng (Density (g/cm3)). Giảm tỷ khối ( hay tăng tỷ trọng) làm cho tờ giấy mượt hơn, bóng hơn, ít đục, sẫm màu hơn, độ bền kém hơn vv. Tỷ khối cao là mong muốn của giấy thấm trong khi tỷ khối thấp hơn được ưu tiên cho các loại giấy in.

Độ dày

Độ dày (thickness) cho biết tờ giấy xốp hay chặt với cùng một định lượng. Độ dày có thể ảnh hưởng đến một số đặc tính cơ bản như độ bền, chất lượng quang học vv. Các độ dày tiêu biểu:

  • Giấy báo 60 - 80 μm
  • Giấy văn phòng 105 - 110 μm
  • Giấy thấm (230g/m2) 540 - 590 μm
  • Giấn can (90g/m2) 78 μm
  • Giấy nhản (79g/m2) 63 μm
  • Giấy Tissue(28g/m2) 125 μm
Độ chịu uốn

Độ chịu uốn của giấy là độ lệch có tính hệ thống của một tờ giấy từ hình phẳng. Nguyên nhân do việc giải phóng ứng suất được đưa vào trong sản xuất và sử dụng . Độ chịu uốn quan trọng đối với các loại giấy được in tốc độ cao, in xerô ... Có ba loại độ chịu uốn cơ bản:

  • Độ chịu uốn cơ học: hình thành khi một mặt của tờ giấy được kéo dài vượt quá giới hạn đàn hồi của nó.
  • Độ chịu uốn kết cấu: do 2 mặt tấm giấy có sự khác biệt về chất bột, chất độn, mật độ xơ giấy hoặc hướng xơ giấy.
  • Độ chịu uốn do ẩm : do 2 mặt tấm giấy nhận độ ẩm khác nhau. Nó có thể phát triển khi tờ giấy được in offset
Sự ổn định kích thước

Xơ sợi xenlulo (thành phần chính của giấy) có đường kính tăng lên 15 đến 20% từ điều kiện khô ráo đến điểm bão hòa. Kích thước tấm giấy biến đổi do từng sợi xenlulo riêng lẻ bị phồng lên hay co lại . Kích thước giấy bị biến đổi do thay đổi độ ẩm là một yếu tố quan trọng trong việc sử dụng giấy. Những biến đổi kích thước này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng sự sắp chử trong quá trình in ấn .... Kích thước không đồng đều gây ra vết nhăn và sự quăn.
Sự ổn định kích thước (Dimensional Stability) có thể được cải thiện bằng cách tránh chất xơ để hấp thụ độ ẩm.

Độ định hình

Độ định hình là độ đồng nhất các sợi và chất độn được phân phối trong tấm giấy. Kết cấu có vai trò quan trọng mà hầu hết các thuộc tính giấy phụ thuộc vào nó. Một tờ kết cấu kém sẽ có những điểm yếu và mỏng hay dày. Những điều này sẽ ảnh hưởng đến thuộc tính như độ dày, độ mờ đục, độ bền vv. Nó cũng ảnh hưởng đến khả năng tráng phủ và các đặc điểm in ấn của tờ giấy.

Hệ số ma sát

Ma sát là lực kháng xảy ra giữa hai bề mặt giấy tiếp xúc khi các bề mặt trượt với nhau. Thuộc tính này được đánh giá bằng "hệ số ma sát". Hai thành phần của ma sát : Ma sát nghĩ ( lực chống lại chuyển động ban đầu giữa các bề mặt) và ma sát trượt (lực chống lại chuyển động của hai bề mặt trượt với nhau khi đã trượt với tốc độ không đổi).Giấy làm bao bì cần hệ số ma sát cao để chống trượt khi chất tải hoặc trên dây chuyền đóng gói.. Các loại giấy in cần có hệ số ma sát cụ thể để các tờ giấy đơn lẻ trượt lên nhau, không bị ép dính đôi .

Hệ số ma sát tiêu biẻu ( ma sát nghĩ/ ma sát trượt):

  • Giấy văn phòng : 0.50-0.65/ 0.35-0.5
  • Giấy tráng phủ silk: 0.45-0.55/ 0.30-0.45
  • Giấy tráng phủ bóng: 0.40-0.50/ 0.30-0.40
Hướng thớ giấy

Thớ giấy thường được định hướng theo hướng vận hành của máy giấy được gọi là MD (Machine Direction), hướng vuông góc với MD được gọi là CD (Cross Direction). Các thuộc tính của tấm giấy trong 2 hướng MD và CD là không giống nhau, vì vậy các giá trị của thuộc tính 1 tấm giấy phải được thể hiện trong cả hai hướng. Trong khi dàn thành tấm, tờ giấy phải được cắt phù hợp với yêu cầu sử dụng cuối cùng:

  • Tất cả giấy in sẽ được cắt theo thớ dài (Kích thước lớn nhất theo hướng thớ giấy - MD).
  • Giấy sách gấp tốt hơn và cuốn sách mở ra tốt hơn nếu các trang giấy được cắt để hướng thớ giấy lên xuống các trang.
  • Nhãn quấn cho hộp kim loại và chai phải được cắt : hướng thẳng đứng là hướng thớ.

Giấy thớ dài và thớ ngắn: Tấm giấy gọi là thớ dài nếu chiều dài của tấm song song với hướng thớ giấy (MD) . Các tấm được cho là thớ ngắn chiều dài của tấm song song với CD.
Để xác định MD hoặc CD của một tờ giấy: cắt một miếng giấykhoảng 1 "x 2" và làm ướt nó. Làm khô nó sẽ cuộn tròn, hướng bị uốn cong là CD .

Độ ẩm

Hầu hết các loại giấy có một tỷ lệ phần trăm độ ẩm. Độ ẩm trong giấy thay đổi từ 2 - 12% tùy thuộc vào độ ẩm không khí, loại bột giấy được sử dụng, mức độ tinh chế và hóa chất sử dụng. Hầu hết các tính chất vật lý của giấy sẻ thay đổi khi độ ẩm thay đổi . Nước có tác dụng làm dẻo sợi cellulose, làm chùng và suy yếu liên kết giữa các sợi. Các điện trở và hằng số điện môi giấy cũng thay đổi theo độ ẩm. Sự hấp thụ và phản xạ của các dải sóng nhất định của bức xạ hồng ngoại và vi ba bởi giấy bị ảnh hưởng bởi độ ẩm của nó.
Kiểm soát độ ẩm kém có thể ảnh hưởng xấu đến nhiều thuộc tính giấy. Tất cả các thuộc tính về độ bền của giấy rất nhạy cảm với độ ẩm - khoảng 1% thay đổi độ ẩm làm thay đổi cường độ chịu nén trung bình khoảng 8%. Độ ẩm trong một tờ giấy thường được biểu diễn theo tỷ lệ phần trăm. Vài độ ẩm tiêu biểu:

  • Giấy in báo: 7,5-9,5%
  • Giấy văn phòng: 4 -4,5%
  • Bột giấy: 10%
  • Giấy in: 6 -7%
  • Giấy Tissue: 2-7%
Độ nhẵn

Đây là thông số quan trọng nhất đối với máy in. Độ nhẵn liên quan với các đường nét bề mặt giấy. Đây là mức độ bằng phẳng của bề mặt trong điều kiện thử nghiệm về độ nhám, độ phẵng, và độ nén. Trong hầu hết các công dụng của giấy, các đặc tính của bề mặt là rất quan trọng. Người ta thường nói rằng tờ giấy đó có bề mặt "nhẵn mịnh" hoặc "thô nhám". Đối với giấy viết , độ nhẵn ảnh hưởng đến sự di chuyển dễ dàng của cây bút trên bề mặt giấy. Đối với túi giấy nó có liên quan đến xu hướng trượt khi xếp chồng lên nhau. Đối vối giấy in nó thường quyết định có thể được in thành công hay không. Độ nhẵn cũng làm hấp dẫn mắt .

Độ nhẵn tiêu biểu (Độ nhám - Độ nhẵn):

  • Giấy báo (40 - 49g/m2): 2.6-4.5μm - 80-140mls/min
  • Giấy văn phòng (45-135g/m2): 0.8-2.6μm - 50-300mls/min
WWW.Giaytinphat.com
Mail: giaytinphat@yahoo.com.vn